Welcome to the website sharegiatot.com Ngày mới tốt lành!

Học photoshop từ a đến z

Photoshop là phần mềm chỉnh sửa ảnh tốt nhất. Vì vậy để bắt đầu với một công việc thiết kế đồ họa bạn hãy bắt đầu làm quen với photoshop. Phần mềm này có nhiều phiên bản khác nhau từ cài đặt đến bảng không cần cài đặt. Trong suốt quá trình chia sẽ kiến thức về đồ họa Seogood.top sẽ sử dụng phần mềm photoshop cs6. Bạn có thể tải nó bên dưới hoặc tùy chọn phiên bảng photoshop khác tùy ý miễn là đừng khác quá trong các công cụ làm việc.

Những hình ảnh biết nói

Khi ta thiết kế hình ảnh mặc dù chưa vẽ chữ lên đó nhưng màu sắc hình ảnh đó cũng mang một ý nghĩa thông điệp đến cặp mắt người nhìn.

  • Những hình ảnh đồ ăn nóng thường xuất hiện mang màu chủ đạo là màu đỏ
  • Khi ta thiết kế một banner quảng cáo về nước uống giải khát thông thường hình ảnh đập vào là những màu sắc thanh nhạt, kèm theo những giọt nước lạnh tươi mát.
  • Hình ảnh thiết kế dành cho ai, đối tượng nào thì màu sắc phải có khuynh hướng về họ. Từ đó giúp đồng điệu về suy nghĩ của bạn và họ.

Vì thế khi làm chủ được màu sắc và tư duy thiết kế sẽ giúp bạn dễ dàng thành công hơn trên sự nghiệp thiết kế ảnh của mình.

Mở một file làm việc mới

Để mở một file làm việc mới bạn rõ phím tắt là Ctrl + N hoặc vào File/New, một Menu hộp thoại sẽ hiện ra:

Cài đặt thông số đầu vào file

  • Name: tên file cũng là tên của sản phẩm nên đặt logic theo quy tắc nào đó để dễ tìm sao này
  • Preset: thông số được cài đặt sẵn thiết kế ảnh cho nền tảng nào. Nếu bạn chọn nền tảng web thì đơn vị sử dụng là pixel, còn nếu chọn in ấn thì đơn vị đo lường là centimeters và milimeters
  • Width: chiều rộng ảnh, đơn vị (pixels, inches, centimeters, milimeters, points, picas, columns)
  • Height: chiều cao ảnh, đơn vị (pixels, inches, centimeters, milimeters, points, picas, columns)
  • Resolution: độ phân giải là chỉ số điểm ảnh được hiển thị trên màn hình. Độ phân giải càng cao thì hình ảnh càng rõ và sắc nét. Tuy nhiên chỉ số này cần phải dùng cho phù hợp với từng loại ảnh. Ví dụ ảnh phục vụ cho nền tảng web thì chỉ cần từ 72 đến 150, bởi vì chỉ cần nhìn thấy rõ là được nếu để độ phân giải cao sẽ làm nặng web, ảnh hưởng đến trãi nghiệm người dùng. Nhưng với ảnh dùng làm biển quảng cáo hoặc băng rôn thì lại cần độ phân giải cao.
  • Color Mode: Chọn kênh màu (Bitmap, Grayscale, RGB, CMYK color, Lab color). Bitmap là hệ màu cho ta hình ảnh chỉ thuần màu đen và màu trắng, với ảnh bitmap cac option trong photoshop hầu như bị vô hiệu hóa, ảnh này có dung lượng nhỏ gấp nhiều lần các mode ảnh khác và được sử dụng nhiều trong sản xuất phim cho các kỹ thuật in công nghiệp (Offset, Helio,…). Grayscale là hệ màu trong photoshop sử dụng 256 sắc độ xám của hình ảnh, màu xám sẽ chiếm mật độ nhiều hơn trắng và đen, hệ này thường sử dùng nhiều trong thiết kế ảnh nghệ thuật. Hệ màu RGB có giá trị màu từ 0 đến 255, có 3 màu chính Red, Green, Blue. Thường được dùng nhiều trong thiết kế ảnh hiển thị màn hình, cụ thể là web. CMYK là hệ màu được tạo từ những màu cơ bản Cyan(lục lam), Magenta(đỏ tươi), Yellow(vàng), Black(đen). Hệ màu này có giá trị từ 0 đến 100%, nếu giá trị càng tiến về 0 có nghĩa càng tiến về màu trắng. Hệ màu này dùng nhiều trong in ấn. Hệ màu Lab có 3 kênh: Lightness ( chứa những vùng sáng tối của hình ảnh), Kênh a (những vùng có màu green và red của hình ảnh), Kênh b (những vùng có màu blue và yellow cảu hình ảnh). Ngoài ra còn có hệ màu Doutone Color(là bước chuyển tiếp của hệ màu Grayscale), Indexed Color(cho hình ảnh 8bit với 256 màu sắc), Multichannel Color( thể hiện 256 cấp độ màu xám mỗi kênh).
  • Cơ chế bit trong hệ màu: có 1bit, 8bit, 16bit, 32bit. Ở đây 8bit là thông dụng vì được sử dụng tất cả các chức năng hiệu ứng trong photoshop, 16bit sẽ bị hạn chế một số tính năng trong photoshop và 32bit thì dành cho thiết kế nội thất tạo ra môi trường ảo.
  • Background contents: màu nền mặt định trang thiết kế

Sau khi cài đặt tất cả thông số ta bấm ok để bắt đầu làm việc. Ngoài ra bạn có thể mở file làm việc cũ hoặc file ảnh cần thêm vào thì vào File/Open hoặc Ctrl + 0 đến nơi lưu trữ file đó để mở ra.

Nhân đôi file

Sau khi bạn đã tạo 1 file sản phẩm, bạn muốn lưu giữ lại nguyên trạng thái file đó đồng thời muốn tô vẽ, thay đổi thêm trong bố cục file này thì bạn có thể nhân đôi để thêm 1 file mới và tùy chỉnh trên file đó thỏa thích.

Thực hiện: Image/Duplicate…

Một số cài đặt cơ bản

Bật tắt công cụ làm việc

Để bật tắt công cụ làm việc bạn vào window tích chọn vào tên công cụ đó để bật, đồng thời tích vào công cụ đang bật để tắt nó.

Lựa chọn giao diện làm việc

Chọn giao diện cơ bản

Khi bạn bị mất công cụ làm việc thì có thể vào window để mở nó ra, tuy nhiên với số lượng nhiều hoặc bạn mới làm quen photoshop thì cách tốt nhất là đặt nó về giao diện cơ bản để làm việc. Giao diện này có đầy đủ chức năng để bạn tạo ra một sản phẩm chất lượng. Để đặt về giao diện cơ bản bạn chọn Reset Essentials.

Làm việc với nhiều cửa sổ

Khi bạn đã quá thành thạo thì việc chọn giao diện nào là tùy bạn vì khi bạn không thấy công cụ nào đó thì cũng sẽ gọi ra một cách dễ dàng. Ở đây giao diện Essertials là cơ bản nhất, bạn có thể để mặc định chế độ này để làm việc xuyên suốt trong khóa học.

Chế độ làm việc với tab: bạn có thể chọn làm việc với 1 cửa sổ lớn hoặc nhiều cửa sổ nhỏ với nhiều tab. Nhìn vào biểu tượng bạn cũng biết là cửa sổ có mấy tab, nằm theo chiều ngang hoặc chiều dọc. Tùy theo nhu cầu làm sao cho thiết kế dễ dàng mà bạn chọn cho phù hợp. Consolidate All to tabs là trở về cửa sổ mặc định ban đầu.

Phóng to thu nhỏ hình ảnh

  • Phóng to: Ctrl với +
  • Thu nhỏ: Ctrl với –

Quản lý đối tượng layers

Là nơi quản lý đối tượng của photoshop bộ công cụ này có các lớp, mỗi lớp sẽ chứa một đối tượng mang thuộc tính riêng của nó. Đối tượng nằm trên (tức layers nằm trên) sẽ che khuất đối tượng nằm dưới nếu nó không trong suốt hoặc không đủ độ lớn để che khuất.

Mở mới layers làm việc

Bạn có thể mở công cụ này bằng cách vào Window/Layers (F7). Khi mở công cụ này lên đầu tiên bạn sẽ thấy Background, đây có thể được xem như là cái mặt trãi bàn vậy, sau này bạn sẽ đặt mọi thứ như đồ ăn thức uống lên nó. Nếu bạn lắp đầy mặt bàn thì ta sẽ không thấy nó nhưng nếu còn kẻ hở là ta sẽ thấy phần kẻ hở đó. Khi có một đối tượng mới nên tạo ra một layer riêng để tiện thiết kế và quản lý. Thông thường layers này mặc định là màu trắng. Để làm việc với layers này ta đúp chuột vào nó

  • Name: đặt tên layer tùy ý, nhưng cho dễ nhớ.
  • Color: có thể chọn màu sắc nào đó hoặc để None mặc định
  • Mode: chế độ hòa trộn màu, cứ để Normal
  • Opacity: độ trong suốt để 100%

Để tạo layer mới bạn nhấp vào biểu tượng giấy gập một góc, phím tắt Ctrl + Shift + N. Để xóa bạn nhấp vào biểu tượng thùng rác kế bên hoặc chọn Delete.

Thao tác với layer

  • Biểu tượng con mắt: bật tắt layer
  • Biểu tượng ô vuông: ảnh thu nhỏ, bấm Ctrl + nhấp chuột vào đó để gọi vùng chọn
  • Chữ Layer 2: Là tên layer, nhấn đúp chuột để đổi tên nếu muốn
  • Vùng màu xám: chọn layer đó để làm việc
  • Di chuyển các layer: Ctrl + [ (di chuyển xuống), Ctrl + ] di chuyển lên, nếu kết hợp cùng Shift thì xuống tất cả và lên tất cả.
  • Opacity: mặt định 100% nếu giá trị càng thấp thì càng tăng độ trong suốt của đối tượng. Sau khi chọn layer muốn tạo độ trong suốt cứ ấn bàn phím số mấy thì lấy số đó nhân với 10 là ra giá trị % độ trong suốt. Ví dụ ấn phím 9 tức là độ trong suốt 90%.
  • Normal: chế độ hòa trộn

Nhân đôi layer

Ctrl + J: nhân đôi layer muốn sao chép

Đổ ngược màu đối tượng

Ctrl + I: đổ màu ngược cho đối tượng

Cho ảnh chui vào đối tượng

Ctrl + Alt + G: cho đối tượng ảnh chui vào nền đen hoặc trắng, lấy phạm vi là phần nhìn được ảnh sau khi chui vào.

Màu sắc trong thiết kế

Để cho ra một sản phẩm đẹp, ứng ý và được gọi là thành công khi thỏa mãn cả người thiết kế, người nhận thiết kế và người nhìn thiết kế. Màu sắc này có thể thấy vừa mắc với bạn nhưng sẽ không vừa mắc với người khác. Lựa chọn màu săc tuy dễ nhưng cũng sẽ khiến bạn đau đầu.

Mở công cụ màu sắc

Để mở công cụ chọn màu sắc bạn cũng vào Window/Color(F6)

  • Ở tab đầu tiên color cho phép bạn chọn màu hòa trộn, đây là cách cho bạn tạo ra đa dạng màu sắc theo ý muốn. Bạn có thể mở hợp công cụ này ở thanh bên trái màn hình nơi có biểu tượng hai ô vuông màu sắc. Bạn có thể tích vào Only Web Colors để xem ranh giới chuyển màu sắc của nó, xem chế độ này giúp ta lấy màu chuẩn xác theo sắc độ.
  • Ở tab Swatches là nơi cho phép bạn thao tác chọn nhanh một màu nào đó vừa mắt.
  • Khi quan tâm màu sắc ta để ý đến sắc độ của màu sắc như đậm, nhạt, trung gian, sáng, tối, một màu, nhiều màu.
  • Nhìn trên công cụ màu ta thấy màu Tím nằm giữa màu Đỏ và màu Xanh, như vậy màu tím là màu pha của hai màu này.

Đổ màu đối tượng

Đổ màu: Foreground (Alt+Delete), Background (Ctrl/cmd+Delete)

Công cụ làm việc

Nhóm công cụ vùng chọn (số 1)

Sử dụng công cụ vùng chọn

  • Rectangular Marquee Tool: công cụ vùng chọn hình chữ nhật. Sử dụng bằng cách nhấp vào một ví trí + giữ chuột kéo nó theo ý muốn. Nếu kết hợp phím Shift thì sẽ tạo ra hình vuông.
  • Eliptical Marquee Tool: công cụ vùng chọn hình elip. Sử dụng bawengf cách nhấp vào một ví trí + giữ chuột kéo nó theo ý muốn. Nếu kết hợp phím Shift thì sẽ tạo ra hình tròn.
  • Single Row Marquee Tool: Vùng chọn 1 pixel chiều ngang
  • Single Column Marquee Tool: Vùng chọn 1 pixel chiều dọc.

Biến đổi đối tượng

Sau khi tạo vùng chọn, bạn hãy tạo một layer mới để chứa đối tượng này, đổ màu tùy ý, để thay đổi kích thước bạn bấm Ctrl + T để kéo rộng hoặc thu nhỏ, thay đổi chiều ngang, chiều dọc, xoay tọa độ, bấm chuột phải vào ảnh có các chế độ:

  • Flip Vertical: lật ảnh theo phương thẳng đứng
  • Horizontal: lật ảnh theo phương nằm ngang
  • Rotate 90 CW: xoay 90 độ ngược chiều kim đồng hồ
  • Rotate 90 CCW: xoay 90 độ thuận chiều kim đồng hồ
  • Rotate 180: xoay 180 độ thuận chiều kim đồng hồ
  • Warp: làm cong ảnh
  • Perspective: kéo ảnh
  • Distort: bóp méo ảnh
  • Skew: di chuyển một góc cố định 3 góc
  • Rotate: xoay tròn tùy ý, nếu kết hợp phím Shift thì mỗi điểm dừng là 15 độ
  • Scale: cố định 1 góc, di chuyển 3 góc

Tạo viền đối tượng

Khi di chuyển ảnh hãy thử kết hợp phím Shift sẽ dễ dàng hơn định vị trí mới mong muốn.Chuột phải vào vùng chọn/Stroke… sẽ có chế độ tạo viền đối tượng

Move tool (số 2)

Di chuyển đối tượng

Move tool: di chuyển đối tượng có 2 chế độ, Group thì di chuyển tất cả đối tượng, layer thì di chuyển từng đối tượng cho dù có nhóm đối tượng lại hay không. Kế bên khoanh tròn màu xanh có Auto-select(Ctrl), nếu tít chọn vào nó thì ta dễ dàng thao tác với từng đối tượng mà không cần nhấp chọn vào thanh layer đó.

Nhấp chuột phải vào đối tượng chọn đối tượng nào thì mặt định sẽ làm việc layer chứa đối tượng đó. Muốn di chuyển nhiều layer thì chọn layer đầu + Shift + layer cuối.

Nhóm đối tượng

Muốn nhóm tất cả đối tượng thì chọn Ctrl + G.

Chuyển file cho đối tượng

Sau khi chọn đối tượng nào đó ta muốn bỏ đối tượng đó thì kết hợp đồng thời nhấn phím Shift + chuột phải nhấp vào đối tượng đó.

Công cụ này cũng có thể dùng để kéo ảnh từ file này sang file khác bằng cách nhấp vào file ảnh đó giữ chuột di chuyển qua file nhận ảnh khi có biểu tượng dấu + thì buông ra. Hoặc có thể chọn Ctrl + A(lấy vùng chọn) -> Ctrl + C(sao chép vùng chọn) ở file cho ảnh rồi qua file nhận ảnh chọn Ctrl + V(dán vùng chọn).

Thay đổi kích thước đối tượng

Thay đổi kích thước ảnh: Ảnh có 4 gốc, đưa con trỏ chuột vào đó khi nào có biểu tượng mũi tên 2 chiều, giữ chuột kéo ra là muốn ảnh to hơn hoặc kéo vào là muốn thu nhỏ ảnh lại. Trong thao tác đó nhớ giữ phím Shift để không làm thay đổi tỷ lệ ảnh.

Để thu nhỏ hoặc phóng to đối tượng mà muốn giữ đúng tỉ lệ dùng tổ hợp phím Alt + Shift + Kéo chuột

Sao chép đối tượng: Alt + Kéo chuột + Shift để nhân bản đối tượng thẳng hàng

Lưu file

Có 3 chế độ lưu file chính:

  • Lưu file lần đầu tiên: Vào File/Save hoặc Ctrl + S
  • Lưu file lại với tên khác: Vào File/Save As… hoặc Shift + Ctrl + S
  • Lưu file xuất ảnh động: Vào File/Save for Web… hoặc Alt + Shift + Ctrl + S
  • File name: đặt tên file để lưu, đặt tên cho dễ nhớ
  • Format: chọn loại file để lưu, đuôi .psd là file thiết kế, bạn có thể chỉnh sửa ảnh nếu muốn sau khi tắt phần mềm và mở lên lại file đó, đuôi .jpeg là file ảnh thông dụng, .png là file ảnh trong suốt (nền trong suốt có thể thấy đối tượng đưới nó ở phần trong suốt)
  • Save: lưu file lại
  • Chọn ổ đĩa để lưu: chọn nơi cố định và có thư mục riêng để dễ nhớ, lưu ý không lưu ổ cài window.

Nhận xét

Nhận Xét Chi Tiết

Web Share Giá Tốt
Logo
Danh sách so sánh
  • Total (0)
So sánh ngay
0
Shopping cart